Liên kết Website

SỐ LƯỢT TRUY CẬP

1
0
8
2
2
3
4

SỐ LƯỢT ĐANG ONLINE

0
0
0
0
0
0
2
Bản in
Chuyển đổi số thứ sáu, Ngày 20/01/2023, 14:02

Kế hoạch triển khai thực hiện Chuyển đổi số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2023


Ngày 19/01/2023, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Nông đã ban hành Kế hoạch số 08/KH-SLĐTBXH Triển khai thực hiện Chuyển đổi số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2023.

 

 

Trong năm 2022, các chỉ tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số của ngành LĐTBXH năm 2022 cơ bản hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra:

 

- 100% hồ sơ công việc tại Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở được trao đổi, tạo lập, xử lý, ký số trên môi trường điện tử (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

 

- 100% thủ tục hành chính mức độ 3, mức độ 4 đáp ứng yêu cầu được cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

 

- 100% người dân và doanh nghiệp hài lòng về giải quyết thủ tục hành chính.

 

- 100% nhà giáo trong các cơ sở sở giáo dục nghề nghiệp ứng dụng tốt CNTT nâng cao chất lượng dạy học và cung cấp bài giảng, tài liệu dạy học trực tuyến cho học sinh, sinh viên, trong đó nhà giáo xây dựng được bài giảng e-Learning.

 

- 95% dữ liệu cần thiết phục vụ hoạt động quản lý đối tượng bảo trợ xã hội và thông tin về trẻ em tại cơ sở được số hóa.

 

- 100% thông tin cung cấp trên Trang thông tin điện tử của Sở đầy đủ theo quy định.

 

- Thực hiện kết nối, chia sẻ các dữ liệu dùng chung phục vụ công tác chỉ đạo điều hành và công khai, minh bạch thông tin của Sở LĐBXH cho người dân, doanh nghiệp.

 

- 100% hệ thống thông tin được xác định cấp độ và triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ.

 

- 63,33% máy tính được cài đặt phần mềm diệt vi rút có bản quyền.

 

Năm 2023, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tập trung thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số với nội dung như sau:

 

 

1. Nhận thức số

 

- Tổ chức các Hội nghị, hội thảo để nâng cao nhận thức về chuyển đổi số; tích cực tham gia, hưởng ứng, tuyên truyền trên Trang TTĐT Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023 và của tỉnh;

 

- Thường xuyên quán triệt, tuyên truyền đến công chức, viên chức, người lao động, các tổ chức, cá nhân về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi số; nội dung Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XII), Quyết định số 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nội dung liên quan đến chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số trong Nghị quyết số 43-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XII), Quyết định số 919/QĐ-LĐTBXH ngày 10/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Nghị quyết số 01/NQ-BCSĐ ngày 22 tháng 04 năm 2022 của Ban Cán sự Đảng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chuyển đổi số lĩnh vực lao động, người có công và xã hội giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Tỉnh ủy Đắk Nông về Chuyển đổi số tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 570/QĐ-UBND ngày 21 tháng 03 năm 2022 của UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Tỉnh ủy Đắk Nông về Chuyển đổi số tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1775/QĐ-UBND ngày 01/12/2020 của UBND tỉnh phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông, phiên bản 2.0; Quyết định số 1153/QĐ-UBND ngày 18/7/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, định hướng đến năm 2030… nhằm nâng cao nhận thức của công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số;

 

- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn để người dân cập nhật kiến thức, kỹ năng sử dụng các ứng dụng CNTT, dịch vụ công trực tuyến, các dịch vụ chuyển đổi số và bảo vệ thông tin cá nhân trên môi trường số;

 

- Chỉ đạo công chức, viên chức, người lao động tham gia vào các kênh truyền thông chuyển đổi số để được cập nhật kịp thời thông tin mới nhất về chuyển đổi số để ứng dụng phục vụ cho công tác chuyên môn.

 

2. Thể chế số

 

- Thường xuyên cập nhật, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng, duy trì, vận hành, quy định… để áp dụng thực hiện chuyển đổi số, Chính phủ điện tử và Chính phủ số;

 

- Tham gia góp ý, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho chuyển đổi số, kết hợp với áp dụng công nghệ số, dữ liệu số trong chỉ đạo, điều hành, phát triển kinh tế - xã hội.

 

3. Hạ tầng số

 

- Đảm bảo hạ tầng CNTT đáp ứng việc triển khai chuyển đổi số; đầu tư, bổ sung trang thiết bị cho công chức, viên chức, người lao động; thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng nâng cấp, sửa chữa hệ thống máy tính, mạng LAN, các trang thiết bị đã hư hỏng, xuống cấp; đảm bảo tăng cường năng lực và tính sẵn sàng của các hệ thống CNTT duy trì ổn định, an toàn đáp ứng yêu cầu.

 

- Duy trì hoạt động của Trang TTĐT, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở và cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hạ tầng số dùng chung; mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước.

 

- Tập trung triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án về chuyển đổi số đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ đã đề ra nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nước, hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

 

4. Dữ liệu số

 

- Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số 458/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Lưu trữ tài liệu điện tử của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020-2025”;

 

- Thường xuyên cập nhật các TTHC, xây dựng quy trình nội bộ giải quyết TTHC trình UBND tỉnh ban hành, cập nhật các quy trình điện tử trên hệ thống một cửa điện tử của tỉnh;

 

- Số hoá, cập nhật kịp thời, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thuộc nhiệm vụ, phạm vi quản lý, thông tin các lĩnh vực hoạt động, các văn bản pháp luật, chính sách thuộc lĩnh vực quản lý; thông tin, cơ sở dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, Bộ LĐTBXH và của Chính phủ;

 

5. Nền tảng số

 

Phối hợp với các đơn vị tư vấn triển khai, hoàn thành các nhiệm vụ, dự án chuyển đổi số; tích hợp, chia sẻ dữ liệu phục vụ cho cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, khai thác triệt để thông tin, dữ liệu đã có từ các cơ sở dữ liệu quốc gia. Thực hiện kết nối, chia sẻ hiệu quả dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước; tạo dữ liệu mở phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số.

 

6. Nhân lực số

 

Tổ chức, tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao nhận thức, kỹ năng số cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để bảo đảm nguồn nhân lực cho chuyển đổi số và an toàn thông tin mạng.

 

7. An toàn thông tin mạng

 

- Bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ: Tiếp tục rà soát phân loại, xác định, trình phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ phù hợp với quy định của pháp luật và tiêu chuẩn quốc gia về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ các hệ thống thông tin đang vận hành trong năm 2023.

 

- Trang thiết bị, giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng:

 

+ Đầu tư, mua sắm, thuê dịch vụ về trang thiết bị, giải pháp kỹ thuật, nhân lực vận hành an toàn thông tin;

 

+ Tổ chức triển khai đầy đủ các nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng, cụ thể là phần mềm nội bộ do đơn vị chuyên nghiệp phát triển, tuân thủ theo quy trình Khung phát triển phần mềm an toàn; hệ thống thông tin triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; hệ thống thông tin được kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng trước khi đưa vào sử dụng, khi nâng cấp, thay đổi, định kỳ theo quy định; hệ thống thông tin được quản lý, vận hành theo mô hình 4 lớp theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ;

 

- Kế hoạch nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin:

 

+ Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho các công chức, viên chức, người lao động.

 

+ Rà soát, bổ sung nhân lực an toàn thông tin, ứng cứu sự cố.

 

+ Xây dựng và triển khai các hoạt động ứng cứu sự cố, việc tham gia hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh, quốc gia;

 

+ Giám sát, phát hiện và xử lý hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý tin giả, thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng thuộc phạm vi quản lý.

 

8. Chính quyền số

 

- Duy trì các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh được triển khai đến 100% các đơn vị; hệ thống vận hành ổn định, thông suốt, đảm bảo an toàn, an ninh trên không gian mạng; quản lý, điều hành công việc trên môi trường điện tử; thực hiện đúng quy trình xử lý văn bản và ký số cá nhân, ký số cơ quan, đảm bảo 100% văn bản đi có ký số của lãnh đạo và ký số cơ quan;

 

- Tiếp tục thực hiện hợp lý hóa, cải tiến, minh bạch các quy trình công việc, giải quyết thủ tục hành chính; khai thác triệt để hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu, đồng thời bảo đảm sự kết nối giữa các hệ thống thông tin, bảo đảm tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh.

 

9. Kinh tế số

 

- Phối hợp với các cấp, các ngành, các doanh doanh nghiệp CNTT, viễn thông trong và ngoài tỉnh triển khai cung cấp thông tin về văn hoá, lịch sử, di tích danh lam thắng cảnh, các doanh nghiệp của Đắk Nông trên các nền tảng công nghệ số phục vụ phát triển du lịch;

 

- Tập trung triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án về chuyển đổi số đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ đã đề ra nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nước, hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

 

10. Xã hội số

 

- Thường xuyên duy trì, cập nhật thông tin trên các phần mềm, Trang thông tin điện tử và cơ sở dữ liệu nhằm cung cấp thông tin cho người dân có thể tra cứu, tìm hiểu các thông tin có liên quan;

 

- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, hướng dẫn người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến, thanh toán phí, lệ phí điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong thanh toán không tiền mặt.

 

Giải pháp thực hiện

 

1. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số; xây dựng mô hình điểm giúp người dân, doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng

 

a) Thường xuyên quán triệt, tuyên truyền đến công chức, viên chức, người lao động thuộc ngành về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi số; nội dung Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XII), Quyết định số 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nội dung liên quan đến chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số trong Nghị quyết số 43-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XII), Quyết định số 919/QĐ-LĐTBXH ngày 10/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Nghị quyết số 01/NQ-BCSĐ ngày 22 tháng 04 năm 2022 của Ban Cán sự Đảng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chuyển đổi số lĩnh vực lao động, người có công và xã hội giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Tỉnh ủy Đắk Nông về Chuyển đổi số tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 570/QĐ-UBND ngày 21 tháng 03 năm 2022 của UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Tỉnh ủy Đắk Nông về Chuyển đổi số tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1775/QĐ-UBND ngày 01/12/2020 của UBND tỉnh phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông, phiên bản 2.0; Quyết định số 1153/QĐ-UBND ngày 18/7/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, định hướng đến năm 2030… nhằm nâng cao nhận thức của công chức, viên chức, người lao động trong toàn ngành về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số.

 

b) Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn để người dân cập nhật kiến thức, kỹ năng sử dụng các ứng dụng CNTT, dịch vụ công trực tuyến, các dịch vụ chuyển đổi số thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội và bảo vệ thông tin cá nhân trên môi trường số.

 

c) Người đứng đầu các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở chịu trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi quản lý; xác định chuyển đổi số là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt; xác định rõ nội dung công việc, biện pháp thực hiện; gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số hằng năm với đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các phòng chuyên môn, đơn vị.

 

d) Xây dựng, thiết lập và duy trì thường xuyên các chuyên mục, chuyên trang về chuyển đổi số; đưa tin, đặt bano, viết tin/bài về chuyển đổi số đăng tải trên hệ thống Trang TTĐT; tuyên truyền trên Trang TTĐT, mạng nội bộ của cơ quan, đơn vị.

 

đ) Tham gia các hội nghị chuyên đề, các cuộc tập huấn kiến thức cơ bản về chuyển đổi số, các khóa đào tạo nâng cao kiến thức, nghiệp vụ về quản lý nhà nước trên nền tảng chuyển đổi số.

 

e) Học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác chuyển đổi số; tổng hợp các mô hình và giải pháp chuyển đổi số trong các lĩnh vực; giới thiệu để nhân rộng các mô hình, giải pháp chuyển đổi số.

 

f) Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các gương điển hình tiên tiến, nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay, sáng kiến có giá trị trong Chương trình chuyển đổi số của ngành LĐTBXH.

 

2. Xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy quá trình chuyển đổi số của ngành

 

a) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội, cơ chế chính sách nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho chuyển đổi số, kết hợp với áp dụng công nghệ số, dữ liệu số trong chỉ đạo, điều hành, phát triển kinh tế - xã hội.

 

b) Chủ động dự báo, có biện pháp giải quyết, giảm thiểu các tác động tiêu cực của chuyển đổi số đến xã hội, nhất là việc tái cấu trúc thị trường lao động; xây dựng chính sách hỗ trợ các nhóm đối tượng yếu thế, bị ảnh hưởng tiêu cực bởi chuyển đổi số, hỗ trợ, tổ chức đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng số, ứng dụng công nghệ số cho người lao động.

 

c) Rà soát quy trình hoạt động và cung cấp dịch vụ công, trong đó cung cấp dịch vụ HCC, TTHC ngoài một cửa, dịch vụ sự nghiệp công theo hướng liên thông, đơn giản hóa qua ứng dụng công nghệ số, sử dụng dữ liệu số thay thế một số thành phần hồ sơ TTHC phải nộp bản giấy.

 

d) Tiếp tục rà soát sửa đổi, bổ sung, các quy định, quy chế đảm bảo điều kiện nhằm thúc đẩy chuyển đổi số của ngành.

 

3. Số hóa tài liệu, xây dựng CSDL phục vụ công tác quản lý và phục vụ người dân, doanh nghiệp

 

a) Thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" Quyết định 468/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2022 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc ban hành kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

 

b) Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số 458/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Lưu trữ tài liệu điện tử của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020-2025”.

 

c) Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với 100% TTHC đủ điều kiện; cập nhật 100% hồ sơ giải quyết TTHC trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử tỉnh; thường xuyên truyên truyền với nhiều hình thức khác nhau nhằm khuyết khích, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp, tổ chức thực hiện nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử tỉnh.

 

d) Thường xuyên cập nhật các TTHC, xây dựng quy trình nội bộ giải quyết TTHC trình UBND tỉnh ban hành, cập nhật các quy trình điện tử trên hệ thống một cửa điện tử của tỉnh.

 

đ) Cập nhật kịp thời các thông tin về hoạt động của ngành LĐTBXH, các văn bản pháp luật, chính sách thuộc lĩnh vực quản lý của ngành.

 

e) Cập nhật đầy đủ thông tin, cơ sở dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, Bộ LĐTBXH và của Chính phủ.

 

4. Chuyển đổi số trong ngành, lĩnh vực

 

4.1. Chuyển đổi số trong nội bộ Sở

 

a) Đánh giá, lập kế hoạch nâng cấp, triển khai hạ tầng CNTT đảm bảo đáp ứng việc triển khai chuyển đổi số. Đầu tư, bổ sung trang thiết bị cho công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở, phục vụ các cuộc họp số, không giấy tờ. Thường xuyên rà soát hiện trạng của hệ thống mạng, thực hiện sửa chữa, thay thế các trang thiết bị đã hư hỏng, xuống cấp; thực hiện bảo trì, bảo dưỡng hệ thống mạng, đảm bảo tăng cường năng lực và tính sẵn sàng của các hệ thống CNTT ngành LĐTBXH duy trì ổn định, an toàn đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.

 

- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở.

 

- Đơn vị phối hợp: Các phòng chuyên môn Sở.

 

- Thời gian thực hiện: Năm 2023.

 

b) Duy trì, sử dụng phần mềm Office; Hệ thống Cổng dịch vụ công tỉnh và phần mềm một cửa điện tử tỉnh; Hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh…

 

- Đơn vị thực hiện: Các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở.

 

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

 

c) Tích cực sử dụng, điều hành, xử lý công việc trên môi trường điện tử; thực hiện đúng quy trình xử lý văn bản và ký số cá nhân, ký số cơ quan trên văn bản điện tử, đảm bảo 100% văn bản đi của Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở có ký số của lãnh đạo và ký số cơ quan; triển khai thực hiện chữ ký số đối với viên chức làm việc tại các bộ phận hành chính của các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở.

 

- Đơn vị thực hiện: Các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở.

 

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

 

d) Tiếp tục thực hiện hợp lý hóa, cải tiến và minh bạch các quy trình công việc, thủ tục hành chính để có thể ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả.

 

- Đơn vị thực hiện: phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở.

 

- Thời gian thực hiện: thường xuyên.

 

đ) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan thực hiện chuyển đổi toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin, Internet tại Sở sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6).

 

- Đơn vị tham mưu thực hiện: Văn phòng Sở.

 

- Đơn vị phối hợp: Các phòng chuyên môn Sở.

 

- Thời gian thực hiện: năm 2023.

 

4.2. Chuyển đổi số lĩnh vực quản lý

 

a) Chuyển đổi số trong lĩnh vực lao động, việc làm

 

- Thực hiện tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục trên Cổng dịch vụ công Quốc gia và Cổng dịch công của UBND tỉnh, để giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động đảm bảo theo đúng quy định.

 

+ Đơn vị tham mưu thực hiện: Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh.

 

+ Đơn vị phối hợp: Phòng Lao động - Việc làm và Giáo dục nghề nghiệp.

 

+ Thời gian thực hiện: Năm 2023.

 

b) Chuyển đối số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp

 

- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch số 450/KH-UBND ngày 04/8/2022 triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

 

+ Đơn vị tham mưu thực hiện: Phòng Lao động - Việc làm và Giáo dục nghề nghiệp.

 

+ Thời gian thực hiện: thường xuyên.

 

c) Chuyển đổi số trong lĩnh vực giảm nghèo và bảo trợ xã hội

 

- Hướng dẫn, đôn đốc Phòng LĐTBXH các huyện, thành phố rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung thông tin về tình hình đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã hội tại cơ sở vào phần mềm quản lý, nhằm đảm bảo 100% dữ liệu cần thiết phục vụ hoạt động quản lý đối tượng bảo trợ xã hội tại cơ sở được số hóa, khai thác, sử dụng hiệu quả.

 

+ Đơn vị tham mưu thực hiện: Phòng Bảo trợ xã hội và Phòng chống tệ nạn.

 

+ Đơn vị phối hợp: Các phòng chuyên môn và đơn vị có liên quan.

 

+ Thời gian thực hiện: thường xuyên.

 

- Xây dựng Hệ thống điều hành và quản lý công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh giúp cơ quan quản lý nhà nước và địa phương cập nhật kết quả rà soát hộ nghèo hằng năm, thống kê thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; thống kê các chính sách hộ nghèo đã được hỗ trợ; phân tích dữ liệu hộ nghèo để xây dựng, triển khai thực hiện các chính sách.

 

+ Đơn vị tham mưu thực hiện: Phòng Bảo trợ xã hội và Phòng chống tệ nạn.

 

+ Đơn vị phối hợp: Phòng Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Sở và các đơn vị có liên quan.

 

+ Thời gian thực hiện: Trong năm 2023.

 

d) Chuyển đổi số trong lĩnh vực người có công

 

- Hướng dẫn, đôn đốc Phòng LĐTBXH các huyện, thành phố rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung thông tin đối tượng người có công tại cơ sở vào phần mềm quản lý, nhằm đảm bảo 100% dữ liệu cần thiết phục vụ hoạt động quản lý thông tin về đối tượng người có công tại cơ sở được số hóa, khai thác, sử dụng hiệu quả; tiếp tục khai thác, sử dụng có hiệu quả các phần mềm quản lý lĩnh vực người có công với cách mạng; số hóa đối với các thành phần hồ sơ người có công đã có và mới phát sinh, phục vụ nhu cầu tra cứu thông tin và giải quyết các chế độ, chính sách ưu đãi người có công được thuận tiện, dễ dàng so với trích lục hồ sơ giấy.

 

+ Đơn vị thực hiện: Phòng Người có công.

 

+ Đơn vị phối hợp: Phòng Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Sở.

 

+ Thời gian thực hiện: thường xuyên.

 

đ) Chuyển đổi số trong lĩnh vực trẻ em

 

- Hướng dẫn, đôn đốc Phòng LĐTBXH các huyện, thành phố tiếp tục rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung thông tin trẻ em tại cơ sở vào phần mềm quản lý, nhằm đảm bảo 100% dữ liệu cần thiết phục vụ hoạt động quản lý thông tin về trẻ em tại cơ sở được số hóa, khai thác, sử dụng hiệu quả.

 

- Đơn vị thực hiện: Phòng Trẻ em và Bình đẳng giới.

 

- Đơn vị phối hợp: Các phòng chuyên môn và đơn vị có liên quan.

 

- Thời gian thực hiện: thường xuyên.

 

e) Chuyển đổi số trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội

 

Cập nhật cơ sở dữ liệu quản lý người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh theo phần mền cơ sở dữ liệu quản lý người cai nghiện ma túy của Bộ LĐTBXH.

 

- Đơn vị tham mưu thực hiện: Phòng Bảo trợ xã hội và Phòng chống tệ nạn.

 

- Đơn vị phối hợp: Các trung tâm cai nghiện và đơn vị có liên quan

 

- Thời gian triển khai: Sau khi Bộ LĐTBXH hoàn thiện phần mềm cơ sở dữ liệu quản lý người cai nghiện ma túy.

 

5. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ quá trình chuyển đổi số của ngành

 

a) Thường xuyên theo dõi, kiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo chuyển đổi số Sở LĐTBXH.

 

- Đơn vị tham mưu thực hiện: Văn phòng Sở.

 

- Đơn vị phối hợp: Các phòng chuyên môn và đơn vị có liên quan.

 

- Thời gian hoàn thành: thường xuyên.

 

b) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở về kỹ năng sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin, nhận thức về chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số.

 

- Đơn vị tham mưu thực hiện: Văn phòng Sở;

 

- Đơn vị phối hợp: Phòng Kế hoạch - Tài chính, các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở.

 

- Thời gian hoàn thành: quý III/2023.

 

c) Cử thành viên tham gia Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh; chuyên viên chuyên trách CNTT tham gia các lớp tập huấn, diễn tập ứng cứu sự cố, đảm bảo an toàn thông tin và an ninh mạng; chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số do Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ LĐTBXH, UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.

 

- Đơn vị tham mưu thực hiện: Văn phòng Sở.

 

- Đơn vị phối hợp: Các phòng chuyên môn thuộc Sở.

 

- Thời gian thực hiện: năm 2023.

 

Toàn văn nội dung Kế hoạch số 08/KH-SLĐTBXH ngày 19/01/2023 được đăng tải ở File đính kèm cuối trang./.

 


Bản in

Xem danh sách chi tiết